Các bệnh của túi mật – Cách nhận biết, điều trị và phòng ngừa

Các bệnh của túi mật có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng ở những người trung niên bệnh thường dễ gặp hơn, đặc biệt là nữ giới. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và có các phương pháp điều trị kịp thời và hiệu quả.

Trong cơ thể, túi mật tuy là một cơ quan có nhiệm vụ chủ yếu là lưu trữ dịch mật do gan bài tiết và điều tiết dần dần xuống ruột giúp cho quá trình tiêu hóa thức ăn hàng ngày của con người, nhưng lại rất dễ bị lâm bệnh. Việc ăn uống, sinh hoạt bất hợp lý là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các bệnh của túi mật. Vậy túi mật là gì, có chức năng gì? Các bệnh thường gặp của túi mật là gì? Dấu hiệu nhận biết các bệnh của túi mật và cách điều trị, phòng ngừa như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu ngay qua bài viết sau đây.

Túi mật có chức năng gì?

Túi mật (tiếng Anh là Gallbadder) là một túi nhỏ hình quả lê, màu xanh, nằm ở mặt dưới của thùy gan phải, dài khoảng từ 6 – 8cm và rộng nhất là 3cm khi căng đầy. Đây là một bộ phận của đường dẫn mật ngoài gan, gồm có 3 phần: Đáy, thân và cổ. Ống dẫn mật từ túi mật tới ống mật chủ dài 3 – 4cm, đoạn đầu rộng 4 – 5mm, đoạn cuối hẹp 2,5mm. Trong lòng ở phần trên của ống túi mật có những van gọi là van Heister làm cho ống túi mật không bị gấp lại và làm cho mật lưu thông dễ dàng.

Túi mật là nơi dự trữ mật do gan bài tiết ra. Khi ăn thức ăn, túi mật có chức năng co bóp để đẩy dịch mật qua đường mật vào ruột non giúp tiêu hóa thức ăn. Những lắng đọng bất thường của các thành phần chính trong dịch mật sẽ hình thành nên bùn mật, sỏi mật. Sỏi mật thường gây ra đau bụng, viêm túi mật và viêm tụy.

Trong cơ thể, gan hoạt động sản xuất mật liên tục, mật là một chất dịch màu vàng hơi xanh lục, có vị đắng. Mật đóng một vai trò quan trọng vào quá trình tiêu hoá thức ăn. Muối mật là Natri Glycocholate và Natri Taurocholate có vai trò phân huỷ các chất béo, thúc đẩy cho hoạt động của các men Lipase (Phân huỷ Lipid). Chúng còn giúp cho các chất béo đã được tiêu hoá có thể đi qua được thành ruột.

Cũng tương tự như vậy, muối mật có tác dụng vận chuyển các Vitamin tan trong dầu như các vitamin A, D, E và K. Muối mật không bị mất đi mà được tái hấp thu sau khi sử dụng. Khoảng 80 – 90% muối mật sẽ theo máu chuyển lại về gan và kích thích gan sản sinh thêm mật. Mỗi ngày cứ 12 tiếng, gan tiết ra một lượng dịch mật khoảng 450ml. Tuy nhiên thể tích tối đa của túi mật chỉ ở mức 30 – 60ml (95% là nước). Ngoài muối khoáng, muối mật, trong dịch mật còn có cholesterol và sắc tố mật. Khi không diễn ra sự tiêu hóa, dịch mật sẽ quay ngược trở về túi mật qua ống túi mật. Khi được dự trữ trong túi mật, mật sẽ bị mất bớt nước và trở nên cô đặc hơn. Khi chất béo đi vào tá tràng, túi mật bị kích thích, co bóp và tống mật xuống tá tràng.

Các bệnh của túi mật

Các bệnh của túi mật có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng ở những người trung niên bệnh thường dễ gặp hơn, đặc biệt là nữ giới. Dưới đây là các bệnh của túi mật thường gặp nhất.

  • Sỏi túi mật: Sỏi túi mật là sự kết tụ thành một khối rắn chắc của các thành phần có trong dịch mật, bao gồm nhiều thành phần khác nhau, chủ yếu là Cholesterol, Bilirubin (sắc tố mật), Canxi. Sỏi túi mật có thể gây đau và nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
  • Nhiễm trùng túi mật: Nhiễm trùng túi mật do nhiều nguyên nhân khác nhau, hoặc do sỏi hoặc do giun chui vào túi mật mang theo vi khuẩn gây viêm nhiễm.
  • Viêm túi mật: Nếu sỏi ở cổ túi mật sẽ làm cản trở sự lưu thông bình thường của dịch mật, làm tắc nghẽn đường mật, muối mật kích thích gây tổn thương thành túi mật, lúc đó vi khuẩn có khả năng xâm nhập vào trong túi mật và phát triển gây ra tình trạng viêm túi mật cấp. Theo số liệu thống kê mới nhất cho thấy có tới hơn  90% các trường hợp viêm túi mật là do sỏi gây ra.
  • Polyp túi mật: Polyp túi mật là một dạng tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật, đó là kết quả của sự tích tụ cholesterol, thường vô hại và hiếm khi gây ung thư túi mật. Polyp túi mật thường không có triệu chứng và không cần điều trị.
  • Rối loạn vận động túi mật: Túi mật có thể mắc bệnh rối loạn vận động nên làm suy giảm chức năng túi mật mà không phải do sỏi gây nên. Nguyên nhân của rối loạn vận động túi mật có thể là do viêm mãn tính, căng thẳng, do cơ trơn của túi mật hoặc cơ vòng Ốt đi (Oddi) quá chặt. Ngoài ra có thể do suy giảm chức năng tuyến giáp cũng gây nên tình trạng rối loạn vận động túi mật.
  • Ung thư túi mật: Ung thư túi mật khó chẩn đoán vì nó thường không có dấu hiệu hay triệu chứng cảnh báo trước. Trong thực tế, ung thư túi mật chỉ được phát hiện tình cờ khi cắt túi mật do các nguyên nhân khác như sỏi mật. Còn nếu có triệu chứng tại thời điểm được chẩn đoán, ung thư túi mật đã ở giai đoạn nặng. Ung thư túi mật không phổ biến, nếu phát hiện sớm, loại bỏ túi mật và các mô bị ảnh hưởng trong ống dẫn mật là điều trị tiêu chuẩn. Nhưng nếu phát hiện ở giai đoạn muộn thì cơ hội sống sót của bệnh nhân là rất thấp.

Dấu hiệu nhận biết bệnh của túi mật

Bệnh của túi mật thường có 4 triệu chứng thường gặp nhất là: Đau, sốt, vàng da và rối loạn tiêu hóa.

  • Đau: Tùy theo từng thể bệnh của túi mật mà có các triệu chứng đặc thù, nhưng bệnh của túi mật thường có đau bụng ở vùng dưới bờ sườn bên phải hoặc vùng thượng vị (dễ nhầm với đau dạ dày, tụy tạng). Có thể là những cơn đau dữ dội hoặc đau âm ỉ, đau dai dẳng hoặc thoáng qua, tùy theo thương tổn của túi mật.
  • Sốt: Tiếp đến là sốt cao, rét run, đặc biệt trong trong hợp viêm nhiễm hoặc do sỏi túi mật (hoặc có cả sỏi đường dẫn mật). Với người tuổi cao, sức yếu thì đôi khi không sốt do phản xạ của cơ thể đã kém.
  • Vàng da: Triệu chứng vàng da, nước tiểu vàng xuất hiện mỗi khi có viêm nặng hoặc sỏi đường dẫn mật, túi mật (hoặc cả hai).
  • Rối loạn tiêu hóa: Các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, trướng bụng, chán ăn có thể xuất hiện trong bệnh của túi mật. Đặc biệt, bệnh của túi mật có cơn đau quặn gan do rối loạn vận động của túi mật, làm túi mật tăng co bóp khiến dịch mật trong túi mật không ra được và không xuống được tá tràng, làm tăng áp lực trong túi mật.
bệnh túi mật, bệnh của túi mật, các bệnh của túi mật
Đau, sốt, vàng da và rối loạn tiêu hóa là 4 triệu chứng điển hình nhất của các bệnh về túi mật.

Nguyên tắc điều trị và phòng ngừa bệnh túi mật

Khi có những biểu hiện nghi ngờ mắc các bệnh ở túi mật, đặc biệt là những người ở tuổi trung niên, người cao tuổi, nhất là nữ giới, cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị sớm tránh xảy ra biến chứng.

Trong một số trường hợp khi các bệnh lý của túi mật đã trở nên trầm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định cắt bỏ túi mật. Sỏi túi mật là nguyên nhân chính thường gặp nhất trong chỉ định cắt túi mật. Người bệnh sẽ cần cắt túi mật nếu sỏi chiếm 2/3 diện tích túi mật, sỏi gây viêm túi mật tái đi tái lại nhiều lần, viêm túi mật cấp tính, túi mật đã bị vôi hóa không còn chức năng dự trữ và cô đặc dịch mật…

Sau phẫu thuật cắt túi mật, người bệnh có thể đối diện với nguy cơ gặp phải các biến chứng trên đường tiêu hóa. Nguyên nhân là dù sau khi túi mật bị loại bỏ, gan vẫn sản xuất dịch mật đều đặn, chất lượng và số lượng dịch mật không hề thay đổi. Nhưng thay vì đi con đường vòng như trước kia, nay dịch mật đi nhanh hơn và đổ thẳng xuống  tá tràng  ngay cả khi không có thức ăn. Điều này có thể gây ra những rối loạn rối loạn nhất định về tiêu hóa như đầy trướng, chậm tiêu hay chán ăn. Do đó, nếu các bệnh của túi mật không làm phát sinh triệu chứng hoặc bất kỳ biến chứng nguy hiểm nào, cần cân nhắc kỹ trước khi tiến hành phẫu thuật cắt túi mật.

Để phòng bệnh của túi mật, điều quan trọng nhất là cần có chế độ ăn uống hợp lý, do đó, nên hạn chế ăn mỡ, thịt đỏ (thịt bò, trâu, chó), lòng đỏ trứng và các loại thức ăn gây táo bón (thức ăn, nước uống có nhiều chất tanin), đặc biệt người đã có bệnh của túi mật (sỏi, viêm, polyp). Bởi vì, táo bón sẽ tạo cơ hội cho vi khuẩn đường ruột phát triển, dẫn đến viêm túi mật và ống mật, làm cho mật dễ lắng đọng thành sỏi. Tăng cường ăn đạm thực vật (đỗ, đậu phụ…), rau, trái cây.

Với người có bệnh túi mật thì mỗi ngày chỉ nên ăn một lần thịt, dùng loại thịt trắng và nạc, không có mỡ.

Cần tẩy giun theo định kỳ mà bác sĩ khám bệnh tư vấn, kê đơn (không tự động mua thuốc tẩy giun). Bởi vì, nếu có giun, chúng có thể chui lên ống mật gây viêm túi mật và sau khi chết sẽ tạo thành sỏi mật.

Bạn muốn điều trị bảo tồn  tư vấn, sẻ chia trong suốt hành trình ngăn chặn sỏiXEM NGAY giải pháp điều trị sỏi không cần phẫu thuật.

?Về Sỏi Mật Trái Sung

Sỏi Mật Trái Sung được chiết xuất từ trái sung, kim tiền thảo, nấm linh chi…dùng cho người bị sỏi mật, sỏi thận và các trường hợp sau phẫu thuật lấy sỏi, tán sỏi để tăng bài tiết lắng cặn sỏi, giảm nguy cơ hình thành sỏi (sỏi mật, sỏi thận). Sản phẩm đã được Bộ Y Tế kiểm nghiệm về chất lượng và cấp phép sản xuất và phân phối.

soimat
soimat